Kết hôn giả để xuất ngoại có bị phạt không?

Kết hôn giả để xuất ngoại có bị phạt không?

Kết hôn giả để xuất ngoại có bị phạt không?

Kết hôn giả để xuất ngoại có bị phạt không?

Mục đích kết hôn của nam, nữ là nhằm xây dựng gia đình. Tuy nhiên hiện nay, vẫn có không ít trường hợp lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, có quốc tịch nước ngoài,… Đây là hành vi kết hôn giả tạo và bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Nghị định 82/2020/NĐ-CP: Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Nghị định 112/2020/NĐ-CP: Về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

- Quy định 102-QĐ/TW NĂM 2017: Về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do ban chấp hành trung ương ban hành

 1. Kết hôn giả tạo là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 11, Điều 3, Luật hôn nhân và gia đình 2014, quy định về kết hôn giả tạo: “11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.”

Như vậy có thể hiểu kết hôn giả tạo là nhìn ở ngoài, việc kết hôn giả tạo vẫn giống với việc kết hôn thông thường vẫn đảm bảo các thủ tục, vẫn được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, nhưng ở đây mục đích của việc kết hôn không đảm bảo, không phải để xây dựng gia đình mà nhằm thực hiện một hành vi khác như để nhập cảnh, xuất ngoại và muốn có quốc tịch nước ngoài.

Từ quy định tại khoản 11, Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 có thể thấy kết hôn giả tạo là một hành vi vi phạm pháp luật.

2. Các trường hợp cấm kết hôn?

Theo quy định tại khoản 2, điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì các trường hợp bị cấm khi kết hôn như sau:  “2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

Theo điểm a, khoản 2, điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì kết hôn giả tạo là việc mà pháp luật cấm.

3. Kết hôn giả tạo vì mục đích khác, có bị xử phạt?

* Xử phạt hành chính:

Như đã phân tích ở trên việc kết hôn giả tạo không phải vì mục đích xây dựng gia đình mà vì mục đích khác như để xuất ngoại, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch nước ngoài… là hành vi vi phạm pháp luật, mà cụ thể khoản 3, điều 5, Luật hôn nhân và gia đình đã nêu rõ: “3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.”

Do đó những người kết hôn giả tạo có thể bị xử phạt hành chính: Cụ thể căn cứ vào điểm d, khoản 2, Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Xem thêm: thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài

Xem thêm: Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

Xem thêm: Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.”

Như vậy người nào kết hôn giả tạo để nhập quốc tịch nước ngoài hay vì mục đích cá nhân khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng – 20 triệu đồng ( Điểm d, khoản 2, Điều 59), ngoài ra tại khoản 3, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định khắc phục hậu quả bằng cách phải nộp lại số lợi bất hợp có được do thực hiện hành vi này.

* Xử lý kỷ luật :

Chưa hết nếu Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình (trong đó có việc kết hôn giả tạo) thì sẽ phải chịu hình thức kỷ luật. Căn cứ theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP: Quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình trong đó có việc kết hôn giả tạo thì sẽ phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây:

- Đối với Cán bộ, công chức: Tuỳ theo mức độ nặng hay nhẹ mà Cán bộ, công chức sẽ bị xử lý kỷ luật khác nhau

+ Bị kỷ luật khiển trách (khoản 9 Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP);

+ Bị cảnh cáo nếu đã bị kỷ luật khiển trách hoặc vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng (khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP);

+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ bậc lương (khoản 2 Điều 10) hoặc công chức lãnh đạo, quản lý bị giáng chức nếu vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng (khoản 3 Điều 11 Nghị định 112/2020/NĐ-CP).

Đối với viên chức: Cũng tuỳ theo mức độ vi phạm mà viên chức bị kỷ luật

+ Khiển trách (khoản 9 Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP);

+ Cảnh cáo nếu đã bị khiển trách hoặc vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng (khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP);

+ Cách chức khi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng (khoản 2 Điều 18 Nghị định 112/2020/NĐ-CP);

+ Buộc thôi việc nếu vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (khoản 2 Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP).

* Xử lý kỷ luật Đảng

Ngoài các biện pháp xử lý vi phạm ở trên ra thì còn sẽ bị xử lý kỷ luật Đảng nếu là Đảng viên. Theo Quy định 102-QĐ/TW năm 2017.

Cụ thể theo diểm a khoản 3 Điệu 24 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017:

“3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

b) Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.”

Do đó Đảng Viên sẽ bị khai trừ khỏi Đảng nếu vi phạm luật về hôn nhân và gia đình (trong đó có việc kết hôn giả tạo).

ket hon co yeu to nuoc ngoai, kết hôn có yếu tố nước ngoài, nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING

Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng

Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068​.683 - 0935.564.068

Chia sẻ: