Có được lập di chúc cho người ngoài không

Có được lập di chúc cho người ngoài không

Có được lập di chúc cho người ngoài không

Có được lập di chúc cho người ngoài không

Năm nay tôi 70 tuổi, Tôi có một người con trai đang sinh sống ở nước ngoài. Nay tôi muốn lập di chúc mảnh đất cho cháu gái họ của tôi (con của em gái) tôi mảnh đất 250m2. Vậy xin Luật sư cho tôi hỏi, tôi có được quyền lập di chúc mảnh đất cho cháu gái tôi không?

Luật sư tư vấn:

1. Căn cứ pháp lý:

- Bộ luật Dân sự 2015

2. Quy định của pháp luật Việt Nam về quyền lập di chúc:

Quyền của chủ sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản. Theo đó, mỗi cá nhân đều có quyền bình đẳng trong việc định đoạt tài sản của mình. Trong đó có quyền lập di chúc.

Căn cứ vào Điều 624 Bộ luật Dân sư: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Về nguyên tắc, di sản thừa kế trong di chúc thuộc quyền sở hữu của người để lại di sản do đó, trước khi chết người để lại di chúc chuyển giao cho ai lai quyền của người để lại di chúc, không phân biệt người được nhận di sản có thuộc hàng thừa kế của của người để lại di chúc hay không. Do đó, bạn có thể viết di chúc để lại toàn bộ tài sản cho cháu gái họ của bạn.

3. Điều kiện để di chúc hợp pháp:

​3.1. Chủ thể lập di chúc

- Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;

     3.2. Nội dung của di chúc

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội:

+ Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định;

+ Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

- Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.

- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

3.3. Hình thức của di chúc

Di chúc có thể được lập bằng các hình thức sau đây:

Di chúc miệng

- Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.

- Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Di chúc bằng văn bản, bao gồm:

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng thì di chúc ít nhất hai người làm chứng, người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

và những người sau đây không được làm chứng:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Di chúc phải thoả mãn các điều kiện về chủ thể và nội dung của di chúc.

- Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

+ Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

+ Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu đáp ứng các điều kiện về chủ thể và nội dung của di chúc như đã trình bày phía trên.

4. Những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Điều 644 Bộ luật Dân sự quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Trong trường hợp bạn có con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên mà không có khả năng lao động mặc dù họ không được cho hưởng thừa kế nhưng họ vẫn được hưởng di sản thừa kế bạn để lại, trừ trường hợp họ từ chối nhận di sản hoặc là người ko có quyền hưởng di sản.

Thừa kế theo di chúc, quy định về thừa kế theo di chúc, di chúc cho người ngoài, điều kiện để di chúc hợp pháp, những người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, trình tự, thủ tục lập di chúc, tư vấn soạn thảo di chúc tại Đà Nẵng, tư vấn lập di chúc ở Đà Nẵng, 

CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING

Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng

Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068​.683 - 0935.564.068

Chia sẻ: