Kính chào Luật sư, tôi có một câu hỏi muốn tham khảo ý kiến của luật sự, mong được giải đáp.
Cha tôi chết năm 1990, mẹ tôi chết năm 1995 không có di chúc, cha mẹ tôi để lại 1 mảnh đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1989. Bố mẹ tôi có 3 người con, hai chị gái tôi lấy chồng không sống tại địa phương, hiện tôi đang sinh sống và quản lý tài sản của cha mẹ. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi có được hưởng toàn bộ tài sản của cha mẹ tôi để lại không?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi, liên quan đến thắc mắc của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:
1. Những người được hưởng di sản thừa kế
Cha bạn mất năm 1990, mẹ bạn mất năm 1995, cả hai chết không để lại di chúc thì theo quy định của pháp luật thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.
Theo quy định tại Điều 651 BLDS năm 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật. Theo đó, những người thừa kế di sản của cha, mẹ bạn gồm:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha mẹ ban bao gồm ông bà nội của bạn, ông bà ngoại của bạn, bạn, và hai chị gái của bạn
trừ trường hợp những người này không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015:
“1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.”
2. Thời hiệu mở thừa kế
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 623 BLDS 2015 quy định về thời hiệu thừa kế thì:
“Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này”.
Như vậy, cha mẹ bạn chết không để lại di chúc, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản chết. Căn cứ vào BLDS năm 2015 thì thời hiệu chia thừa kế đã hết do đó di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trong trường hợp này bạn là người đang quản lý tài sản của cha mẹ bạn. Do vậy, bạn hoàn toàn có quyền thừa hưởng toàn bộ khối tài sản mà cha mẹ bạn để lại.
ai là người được hưởng di sản thừa kế, chia di sản thừa kế thế nào, người nào được hưởng di sản thừa kế, thời hiệu mở thừa kế, thời điểm mở thừa kế, Khởi kiện chia tài sản thừa kế, những người không được hưởng di sản thừa kế
CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING
Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng
Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068.683 - 0935.564.068
- Con dưới 12 tháng tuổi chồng có được đơn phương ly hôn không? (11.11.2023)
- Rủi ro pháp lý khi mua lại nhà ở xã hội khi chưa đủ điều kiện bán (01.11.2023)
- Những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (28.03.2023)
- Có được lập di chúc cho người ngoài không (21.03.2023)
- Cha mẹ tặng quyền sử dụng đất cho con (20.03.2023)
- Thủ tục khai nhận di sản thừa kế (17.03.2023)
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được sản xuất và bán thuốc lá điện tử tại Việt Nam không (23.02.2023)
- Người nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi ở Việt Nam (22.02.2023)
- Không trả lại tài sản nhặt được có vi phạm pháp luật không? (12.06.2020)
- Đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? (09.06.2020)