Di sản thừa kế là gì ?
Di sản thừa kế được hiểu là tài sản của người chết để lại cho những người thừa kế.
Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyển sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai.
Di sản thừa kế còn bao gồm các quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết để lại như: quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại; các quyền nhân thân gắn với tài sản như: quyền tác giả, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp; các khoản nợ, các khoản bồi thường thiệt hại...
Cùng HPT Consulting tìm hiểu trình tự, thủ tục phân chia di sản thừa kế ở bài viết bên dưới nhé!
I. PHÂN CHIA THEO DI CHÚC:
Nếu xét di chúc hợp pháp thì sẽ tiến hành phân chia di sản theo ý chí, nguyện vọng của người quá cố như nội dung bản di chúc đó.
Sau khi xác định được danh sách những người thừa kế theo di chúc, cần phải xác định những người sẽ được nhận di sản thừa kế bằng việc loại bỏ đối tượng không được nhận, đó là “Người từ chối nhận di sản thừa kế.” Lưu ý là trường hợp người được hưởng thừa kế mà từ chối nhận di sản thừa kế thì phải lập văn bản gửi cho người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản và phải gửi đến trước thời điểm phân chia di sản thừa kế.
Khi phân chia di sản theo di chúc cần lưu ý các vấn đề sau:
+ Thứ nhất, những người được chia thừa kế theo di chúc phải còn sống sau thời điểm người để lại di sản. Pháp luật quy định người chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản sẽ không được thừa kế di sản.
+ Thứ hai, di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Thứ ba, di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản. Nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
+ Thứ tư, di sản dùng vào việc thờ cúng không được phân chia. Trường hợp di sản không đủ thực hiện nghĩa vụ thì không được dành một phần di sản vào việc thờ cúng. Di tặng phải được ghi rõ vào trong di chúc. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ với phần được di tặng, trừ trường hợp không đủ thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản.
+ Thứ năm, di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
II. PHÂN CHIA DI SẢN THEO PHÁP LUẬT:
Khi rơi vào các trường hợp chia theo pháp luật thì di sản sẽ được phân chia tuần tự như sau:
1. Xác định người thừa kế theo pháp luật của từng hàng thừa kế theo Điều 651 BLDS 2015
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Xem thêm: Tranh chấp và phân chia di sản thừa kế
Xem thêm: Quyền thừa kế của các thành viên trong gia đình
Xem thêm: Dịch vụ tư vấn thừa kế, tư vấn giải quyết tranh chấp về thừa kế
Theo đó, việc chia di sản theo pháp luật phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Một là, thứ tự ưu tiên được chia di sản thừa kế lần lượt từ hàng thừa kế thứ nhất; thứ hai và cuối cùng là hàng thừa kế thứ ba. Những người thuộc hàng thừa kế tiếp theo chỉ được hưởng khi không còn ai thuộc hàng thừa kế trước do đã chết; không có quyền hưởng di sản; bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
+ Hai là, trong trường hợp người thừa kế thuộc hàng thừa kế chết hết nhưng họ có con, cháu thì áp dụng thừa kế thế vị cho đối tượng đó chứ chưa chuyển sang hàng thừa kế tiếp theo.
2. Xác định những người được thừa kế
Sau khi xác định được danh sách những người thừa kế trong hàng thừa kế. Tiếp theo sẽ phải xác định những người sẽ được nhận di sản thừa kế. Việc này được xác định thông qua loại bỏ những đối tượng không được nhận. Cụ thể, những đối tượng sau sẽ không được nhận di sản thừa kế:
+ Người không được quyền hưởng di sản (Điều 621);
+ Người từ chối nhận di sản thừa kế (Điều 620).
3. Tiến hành chia di sản thừa kế
Về nguyên tắc, di sản sẽ được chia đều cho những người trong hàng thừa kế. Kể cả người thừa kế đó mới thành thai lúc chia thừa kế mà sinh ra còn sống thì họ cũng được hưởng phần ngang với những người khác trong hàng thừa kế.
Trong quá trình chia, những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật. Nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật. Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
danh sách những người thừa kế, hàng thừa kế, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm những ai, thừa kế dựa trên di chúc, quy trình chia tài sản theo pháp luật, luật thừa kế, luật thừa kế đất đai
CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING
Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng
Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068.683 - 0935.564.068
- Quy định mới về giải quyết tài chính đất đai trong luật đất đai 2024 (09.04.2024)
- Thay đổi về thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN từ chuyển nhượng Bất động sản mới nhất (11.03.2024)
- Chưa ly hôn nhưng chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn với người khác thì mức phạt như thế nào? (11.03.2024)
- 8 điểm nổi bật của luật đất đai 2024 (26.02.2024)
- Thủ tục nhận lại phương tiện giao thông bị tạm giữ do vi phạm nồng độ cồn (26.02.2024)
- Những điểm mới của Luật căn cước công dân (26.02.2024)
- Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn (23.11.2023)
- Chồng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn có thể bị phạt tù đến 2 năm (23.11.2023)
- Trình tự, thủ tục xin trích lục bản đồ địa chính mới nhất (03.11.2023)
- Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì có làm thủ tục ly hôn được không? (30.09.2023)