Tranh chấp về quyền sử dụng đất
1. Căn cứ pháp lý
- Hiến pháp năm 2013;
- Luật đất đai năm 2013;
- Bộ Luật dân sự năm 2015
- Các văn bản pháp luật về đất đai
2. Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì.
Hiến pháp Việt Nam quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Các tranh chấp về quyền sử dụng đất thường bao gồm: Tranh chấp về ranh giới đất, tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn liền với đất trong quan hệ hôn nhân (ly hôn, chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân…); tranh chấp về đất đai trong quan hệ thừa kế; tranh chấp về đòi lại đất…Vậy, tranh chấp quyền sử dụng đất là gì?
Tranh chấp quyền sử dụng đất là tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó xác định ai, người nào có quyền sử dụng hợp pháp đối với mảnh đất nào đó.
3. Căn cứ giải quyết tranh chấp
Theo quy định của Luật đất đai thì Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Khi tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Các tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Các tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai là khởi kiện tại Tòa án hoặc nộp đơn yêu cầu giải quyết tại UBND cấp có thẩm quyền.
4. Hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất
Như đã trình bày ở trên, Luật đất đai 2013 khuyến khích các đương sự tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại cơ sở. Trường hợp không thể tự hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Quy định về thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã
- Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
5. Giải quyết tranh chấp theo hướng khởi kiện
Thẩm quyền giải quyết
Thẩm quyền theo vụ việc, Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì chỉ được khởi kiện tại Tòa án hoặc lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
- Khi lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có thể khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính
Thẩm quyền theo lãnh thổ, theo Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu tranh chấp này có yếu tố nước ngoài thì sẽ do Tòa án cấp tỉnh nơi có bất động sản giải quyết.
Xem thêm: Tư vấn tranh chấp đất đai
Xem thêm: Tư vấn quy trình giải phóng mặt bằng, đền bù
Xem thêm: Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thủ tục khởi kiện
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện theo quy định tại Tòa án theo Điều 190, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
Đơn khởi kiện.
Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
Bước 2: Tòa án thụ lý vụ án
- Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí và phải nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý kể từ khi nhận được biên lai này.
6. Giải quyết tranh chấp theo hướng khiếu nại
Đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Đối với tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các đối tượng đó với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì các đương sự này có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Nếu một trong các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu này thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để yêu cầu giải quyết.
Ngoài ra, Luật cũng có quy định nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội trong việc lựa chọn phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.
Trên đây là bài viết tư vấn về các vấn đề giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin bên dưới để được giải đáp.
CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING
Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng
Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068.683 - 0935.564.068
- Quy định mới về giải quyết tài chính đất đai trong luật đất đai 2024 (09.04.2024)
- Thay đổi về thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN từ chuyển nhượng Bất động sản mới nhất (11.03.2024)
- Chưa ly hôn nhưng chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn với người khác thì mức phạt như thế nào? (11.03.2024)
- 8 điểm nổi bật của luật đất đai 2024 (26.02.2024)
- Thủ tục nhận lại phương tiện giao thông bị tạm giữ do vi phạm nồng độ cồn (26.02.2024)
- Những điểm mới của Luật căn cước công dân (26.02.2024)
- Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn (23.11.2023)
- Chồng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn có thể bị phạt tù đến 2 năm (23.11.2023)
- Trình tự, thủ tục xin trích lục bản đồ địa chính mới nhất (03.11.2023)
- Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì có làm thủ tục ly hôn được không? (30.09.2023)