1. Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Nam quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Quyết định số 29/2022/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh.
2. Quy định về bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất ở Quảng Nam.
- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần (tính cả phần chấn động) mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì Chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo đơn giá do UBND tỉnh quy định.
Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất bị tháo dỡ một phần, mà phần còn lại được xác định từ ranh giới nhà ở, công trình tháo dỡ (sau khi đã tính phần chấn động) đến tường cuối cùng bằng hoặc nhỏ hơn 3,5 mét thì được bồi thường cho toàn bộ ngôi nhà ở, công trình đó.
- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ một phần (tính cả phần chấn động) mà phần còn lại không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới đối với phần nhà ở, công trình bị tháo dỡ (tính cả phần chấn động), ngoài ra được hỗ trợ thêm như sau:
+ Trường hợp nhà ở, công trình bị tháo dỡ một phần mà phần nhà ở, công trình có cùng kết cấu còn lại vẫn tồn tại, sử dụng lại được nguyên trạng sau khi tháo dỡ thì được hỗ trợ chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại với diện tích tính từ ranh giới nhà ở, công trình tháo dỡ (sau khi đã tính phần chấn động) lùi sâu vào thêm 4,0m nhân (x) với 50% đơn giá bồi thường của nhà ở, công trình bị tháo dỡ.
+ Trường hợp nhà ở, công trình bị tháo dỡ một phần mà phần nhà ở, công trình còn lại phải cải tạo, xây dựng lại mới sử dụng được do cấu trúc ảnh hưởng đến mỹ quan và công năng sử dụng (như cầu thang, công trình phụ) thì được hỗ trợ chi phí để sửa chữa, cải tạo lại với diện tích từ ranh giới nhà ở, công trình tháo dỡ (sau khi đã tính phần chấn động) lùi sâu vào thêm 4,0m nhân (x) với 80% đơn giá bồi thường của nhà ở, công trình bị tháo dỡ.
+ Tùy theo kết cấu của mỗi nhà ở, công trình bị tháo dỡ, giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện, UBND cấp xã, Chủ đầu tư, Chủ sở hữu nhà ở, công trình xác định mức độ ảnh hưởng để lập thành biên bản, đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-Cp ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Việc xác định khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình; xác định chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị tháo dỡ (đối với phần nhà, công trình còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được); xác định giá trị đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành: Giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Chủ sở hữu tài sản, UBND cấp xã, cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện và Sở quản lý chuyên ngành (nếu cần thiết) xác định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có kết cấu, tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chủ sở hữu công trình thực hiện xác định hoặc lựa chọn, ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn có đủ năng lực để khảo sát, xác định mức bồi thường của công trình, gửi các Phòng, Ban có chức năng cấp huyện thẩm định (đối với phương án BT, HT, TĐC thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện) hoặc gửi Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh (đối với công trình thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh) thẩm định (đối với phương án BT, HT, TĐC thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh) để đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để chi trả cho Chủ sở hữu công trình. Chi phí cho việc thuê tư vấn khảo sát, xác định mức bồi thường của công trình được xác định thành một hạng mục riêng của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường, thì được xem xét hỗ trợ theo quy định sau:
+ Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai (kể cả xây dựng trên đất nông nghiệp hợp pháp), nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố công khai hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình công cộng, thì được hỗ trợ với mức tối đa bằng 80% (tám mươi phần trăm) giá trị bồi thường quy định tại Khoản 1, Điều này.
+ Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai (kể cả xây dựng trên đất nông nghiệp hợp pháp), mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình công cộng thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp xã, các cơ quan liên quan lập thành biên bản và có ý kiến thống nhất của UBND cấp huyện, thì được xem xét hỗ trợ với mức tối đa bằng 60% (sáu mươi phần trăm) giá trị bồi thường quy định tại khoản 1, Điều này.
+ Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng (trừ rừng đặc dụng) có xây dựng lán trại trên đất nhận khoán được bên giao khoán đồng ý bằng văn bản và có đăng ký với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi trước thời điểm Thông báo thu hồi đất, thì được bồi thường lán trại theo quy định tại khoản 3 Điều này. Diện tích bồi thường không quá 200 m2 xây dựng.
+ Mức bồi thường, hỗ trợ đối với từng trường hợp quy định tại các điểm a, b và c, Khoản này thì giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp xã, các cơ quan liên quan lập thành biên bản và có ý kiến thống nhất của UBND cấp huyện, tập hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với nhà ở, công trình, vật kiến trúc (trừ nhà ở, vật kiến trúc làm bằng gỗ, ván ghép, tranh, tre, nứa, lá) thuộc khu vực miền núi, hải đảo thì đơn giá bồi thường theo quy định còn được x (nhân) thêm hệ số như sau:
+ Hệ số 1,5: Áp dụng cho khu vực có hệ số phụ cấp 0,7.
+ Hệ số 1,4: Áp dụng cho khu vực có hệ số phụ cấp 0,5 và 0,4.
+ Hệ số 1,3: Áp dụng cho khu vực có hệ số phụ cấp 0,3 và 0,2.
+ Hệ số 1,2: Áp dụng cho khu vực có hệ số phụ cấp 0,1 và xã Tam Hải, huyện Núi Thành.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng đất tạm thời (bằng văn bản) hoặc trong quá trình thi công công trình làm ảnh hưởng gây thiệt hại về tài sản là nhà ở, vật kiến trúc và công trình trên đất tại khu vực liền kề thì bồi thường, hỗ trợ tài sản bị ảnh hưởng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ nhà ở, vật kiến trúc, công trình, tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Khi công trình hoàn thành thì Chủ đầu tư có trách nhiệm phục hồi lại đất theo hiện trạng ban đầu để hoàn trả. Trường hợp, khi trả lại đất nhưng không thể tiếp tục sử dụng đất theo hiện trạng ban đầu hoặc do điều kiện khách quan nhân dân không thể tiếp tục sử dụng và có yêu cầu thu hồi đất thì Chủ đầu tư phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã lập thành biên bản đề xuất UBND cấp huyện xem xét để thu hồi đất và bồi thường về đất theo quy định này. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ từ nguồn kinh phí của dự án và được thể hiện trong phương án BT, HT, TĐC của dự án, diện tích đất thu hồi được giao cho UBND cấp xã quản lý, sử dụng theo quy định.
Dịch vụ tư vấn tại HPT Consulting
- Dịch vụ tư vấn thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất,
- Dịch vụ soạn thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Dịch vụ đăng ký biến động quyền sử dụng đất do tặng cho quyền sử dụng đất
Trên đây là bài viết tư vấn về các vấn đề bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất ở Quảng Nam. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin phía dưới để được giải đáp.
Dịch vụ tư vấn bồi thường thiệt hai khi thu hồi đất tại Quảng Nam
Dịch vụ tư vấn bồi thường thiệt hai khi thu hồi đất tại Điện Bàn
Dịch vụ tư vấn bồi thường thiệt hai khi thu hồi đất tại Duy Xuyên
Dịch vụ tư vấn bồi thường thiệt hai khi thu hồi đất tại Thăng Bình
Dịch vụ tư vấn bồi thường thiệt hai khi thu hồi đất tại Quế Sơn
Dịch vụ tư vấn bồi thường thiệt hai khi thu hồi đất tại Hội An
Dịch vụ tư vấn bồi thường thiệt hai khi thu hồi đất tại Núi Thành
Dịch vụ tư vấn bồi thường thiệt hai khi thu hồi đất tại Hiệp Đức
Dịch vụ tư vấn bồi thường thiệt hai khi thu hồi đất tại Đại Lộc
Dịch vụ tư vấn bồi thường thiệt hai khi thu hồi đất tại Nam Giang
Dịch vụ tư vấn bồi thường thiệt hai khi thu hồi đất tại Đông Giang
Dịch vụ tư vấn bồi thường thiệt hai khi thu hồi đất tại Tây Giang
bồi thường đất đai, bồi thường đất đai mới nhất, luật bồi thường đất đai tái định cư, chính sách bồi thường đất đai, quy định về bồi thường khi thu hồi đất, đền bù khi thu hồi đất, giải tỏa đền bù tại quảng nam
CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING
Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng
Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068.683 - 0935.564.068
- Quy định mới về giải quyết tài chính đất đai trong luật đất đai 2024 (09.04.2024)
- Thay đổi về thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN từ chuyển nhượng Bất động sản mới nhất (11.03.2024)
- Chưa ly hôn nhưng chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn với người khác thì mức phạt như thế nào? (11.03.2024)
- 8 điểm nổi bật của luật đất đai 2024 (26.02.2024)
- Thủ tục nhận lại phương tiện giao thông bị tạm giữ do vi phạm nồng độ cồn (26.02.2024)
- Những điểm mới của Luật căn cước công dân (26.02.2024)
- Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn (23.11.2023)
- Chồng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn có thể bị phạt tù đến 2 năm (23.11.2023)
- Trình tự, thủ tục xin trích lục bản đồ địa chính mới nhất (03.11.2023)
- Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì có làm thủ tục ly hôn được không? (30.09.2023)