Mua bán nhà đất thuộc tài sản chung trong hôn nhân khi có vợ hoặc chồng đã chết

Mua bán nhà đất thuộc tài sản chung trong hôn nhân khi có vợ hoặc chồng đã chết

Mua bán nhà đất thuộc tài sản chung trong hôn nhân khi có vợ hoặc chồng đã chết

Mua bán nhà đất thuộc tài sản chung trong hôn nhân khi có vợ hoặc chồng đã chết

Câu hỏi tư vấn: Chào Luật sư! Tôi và chồng tôi kết hôn năm 2015, có tài sản chung là một mảnh đất 300m2 tại đường Thăng Long, Thành phố Đà Nẵng và một căn biệt thự tại đường Tố Hữu, Thành phố Đà Nẵng. Gia đình tôi gồm vợ chồng tôi và 1 người con đang sinh sống tại căn biệt thự. Năm 2019, chồng tôi gặp tai nạn giao thông và qua đời. Nay do khó khăn trong công việc nên tôi muốn bán một phần diện tích đất để trang trải. Liệu tôi có được quyền bán mảnh đất đó hay không vì chồng tôi không có để lại di chúc thừa kế?

Trả lời: Chào bạn! Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin trả lời cụ thể như sau:

Vì đây là tài sản chung của vợ chồng bạn nên theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cho biết:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.”

Do đó, mảnh đất 300m2 tại đường Thăng Long cùng căn biệt thự bạn đang ở tại đường Tố Hữu cùng con bạn là tài sản chung của vợ chồng bạn và thuộc sở hữu chung hợp nhất. Đồng thời, vợ chồng bạn có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung là căn biệt thự và mảnh đất 300m2 đó theo quy định tại Khoản 2 Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015.

Khi chồng bạn chết mà vợ chồng của bạn không có thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung thì số tài sản mà chồng bạn sở hữu trong số tài sản chung sẽ trở thành di sản thừa kế của người chồng. Cụ thể là một nửa số tài sản sẽ trở thành di sản thừa kế theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 và Khoản 3 Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015:

“1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.”

Do chồng bạn chết mà không để lại di chúc nên việc phân chia tài sản sẽ được thực hiện theo diện thừa kế theo pháp luật. Cụ thể, những người sau đây sẽ thuộc diện thừa kế theo pháp luật:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.” (Quy định tại Điều 651 BLDS 2015).

Theo quy định trên, bạn và con bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do đó, một nửa tài sản của chồng bạn sẽ được chia đều bằng nhau cho cả bạn và con bạn (quy định tại khoản 2 Điều 651 BLDS 2015) nếu bạn và con bạn không có tranh chấp về thừa kế. Nếu có tranh chấp thì có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: dịch vụ tư vấn luật đất đai, luật nhà ở

Xem thêm: Thủ tục đăng kí bổ sung tài sản gắn với đất vào sổ đỏ

Xem thêm: Chuyển mục đích đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Vì vậy, khi thực hiện xong các thủ tục về chia thừa kế phân chia lại tài sản cho cả hai là bạn và con bạn thì bạn mới được tiến hành việc bán đất tương đương giá trị phần tài sản mà bạn nhận được. Còn tài sản của con bạn, bạn không được phép bán. Bạn có thể thỏa thuận nhận bạn sẽ nhận toàn bộ mảnh đất 300m2 và căn biệt thự này hoặc bạn sẽ nhận toàn bộ mảnh đất 300m2 và để căn biệt thự cho con bạn. Đồng thời, bạn sẽ phải thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản mà con bạn được hưởng. Thỏa thuận về sự phân chia này phải được lập thành văn bản được công chứng.

Sau khi bạn thực hiện xong việc khai nhận di sản thừa kế, bạn có thể tiến hành thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn được công nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất 300m2 và quyền sở hữu căn biệt thự hoặc chỉ được công nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất 300m2 nếu bạn thỏa thuận chỉ nhận toàn bộ mảnh đất 300m2 và để căn biệt thự cho con bạn thì bạn mới có thể thực hiện việc bán một phần mảnh đất để trang trải cuộc sống.

Trên đây là ý kiến tư vấn cá nhân của HPT Consulting  mang tới cho bạn. Nếu có gì thắc mắc, bạn có thể liên hệ cho chúng tôi theo số điện thoại sau hoặc đến trực tiếp công ty theo địa chỉ bên dưới đây:

chồng mất vợ có toàn quyền chia thừa kế hay không, chồng chết vợ có được chia tài sản từ bố mẹ chồng, vợ chết thì tài sản thuộc về ai, chồng chết thì tài sản thuộc về ai, nguyên tắc chia tài sản chung của 2 vợ chồng, thủ tục bán nhà khi vợ chết, thủ tục bán nhà khi chồng chếtTại sao cần phải chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên chết trước

CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING

Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng

Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068​.683 - 0935.564.068

Chia sẻ: