CHƯA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ ĐĂNG KÝ GIẤY KHAI SINH CHO CON ĐƯỢC KHÔNG?

CHƯA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ ĐĂNG KÝ GIẤY KHAI SINH CHO CON ĐƯỢC KHÔNG?

CHƯA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ ĐĂNG KÝ GIẤY KHAI SINH CHO CON ĐƯỢC KHÔNG?

Chưa đăng ký kết hôn có đăng ký giấy khai sinh cho con được không?

Hiện nay, có nhiều người mẹ, ông bố sau khi sống chung như vợ chồng mà chưa đăng ký kết hôn theo quy định, trong thời gian sống chung thì họ có con chung, muốn làm giấy khai sinh cho con khi không đăng ký kết hôn. Vậy trong trường hợp không đăng ký kết hôn có làm được giấy khai sinh cho con không? Hãy cùng HPT Consulting tìm hiểu nhé

1. Căn cứ pháp lý

- Luật trẻ em 2016

- Bộ luật dân sự 2015

- Luật hộ tịch 2014

- Nghị định 123/2015/NĐ-CP: Hướng dẫn luật hộ tịch

- Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịchThông tư 04/2020/TT-BTP: Hướng dẫn luật hộ tịch

- Luật hôn nhân và gia đình 2014

2. Giấy khai sinh là gì?

Căn cứ theo Khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014: “Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.”

Dẫn chiếu tới Khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch 2014 quy định như sau:

“Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh

 1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.”

Như vậy, có thể thấy, giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch của một cá nhân, quy định các thông tin cơ bản của công dân như năm sinh, giới tính, họ tên, dân tộc, quốc tịch...

Xem thêm: Nếu vợ không sinh được con trai có được phép ly hôn?

Xem thêm: Vợ đang mang thai chồng có được ly hôn?

3. Khi nào thì làm giấy khai sinh?

Theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền được khai sinh như sau:

“Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử

1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.

3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.”

Như vậy, mỗi cá nhân sinh ra đều có quyền được khai sinh. Trẻ em sinh ra mà sống được từ 24H trở lên mới chết thì phải được khai sinh. Nếu sinh ra mà sống dưới 24H thì không phải khai sinh, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

4. Không đăng ký kết hôn có làm được giấy khai sinh cho con?

Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”

Dẫn chiếu tới quy định tại Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

Tiếp tục căn cứ tại Điều 13 Luật trẻ em 2016 quy định như sau: “Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.”

Do đó, khi việc nam nữ không đăng ký kết hôn, thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, không được pháp luật công nhận. Tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ đối với con cái thì như khi có đăng ký kết hôn. Cha, mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với con chung của mình, bao gồm cả vệc khai sinh cho con.

Như vậy, cha mẹ không đăng ký kết hôn thì vẫn được làm giấy khai sinh cho con. Nhưng đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp trẻ chưa xác định được cha hoặc mẹ. Vì theo quy định Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nếu cha mẹ đã đăng ký hết hôn thì phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn. Trong trường hợp chưa đăng ký kết hôn thì phần tên mẹ hoặc cha sẽ bị bỏ trống, tuỳ thuộc vào người đi đăng ký là người nào.

Do đó, khi muốn giấy khai sinh của con có đầy đủ thông tin về cha, mẹ thì phải làm thủ tục nhận con theo quy định của pháp luật, cha, mẹ cũng có thể yêu cầu làm thủ tục nhận con vào thời điểm đăng ký khai sinh theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP như sau: Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Uỷ ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Khi đó, cán bộ hộ tịch có thể kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh trong một lần.

Khi chưa đăng ký kết hôn mà muốn khai sinh cho con, có tên cha thì cần tiến hành làm đồng thời hai thủ tục:

- Thủ tục nhận cha con

- Thủ tục đăng ký khai sinh cho con.

Theo Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn kết hợp giải quyết thủ tục; đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị:

- Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

 - Giấy chứng sinh;

- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan; tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha; mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha; mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

chưa đang ký kết hôn, đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh cho con, chưa đăng ký kết hôn nhưng đăng đi khai sinh cho con, khai sinh, hộ tịch, giấy khai sinh, khi nào làm giấy khai sinh, thời gian làm giấy khai sinh, dang ky khai sinh, thoi gian dang ky khai sinh cho con, dang ky khai sinh cho con, chua dang ky ket hon nhung di dang ky khai sinh cho con, dangkykhaisinh

CÔNG TY TNHH HPT CONSULTING

Tầng 04 Tòa nhà EVN, Số 145 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng

Liên hệ : 0935.434.068 - 0935.068​.683 - 0935.564.068

Chia sẻ: